Tư Vấn Hôn Nhân – Xin Giấy Chứng Nhận Độc Thân Như Thế Nào?

“Năm 2017, tôi đã xin cấp giấy chứng nhận độc thân để kết hôn với một cô gái ở thành phố Đà Nẵng. Sau khi tổ chức đám cưới và trước khi chúng tôi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn thì một vài lý do mà cô gái đó đã rời đi cho đến bây giờ không có tin tức gì. Hiện tại, tôi đang yêu một người khác và đi làm thủ tục đăng ký kết hôn nhưng Ủy ban nhân dân xã nơi tôi cư trú yêu cầu bằng chứng không phải đăng ký kết hôn với bạn gái cũ, nhưng tôi không còn giữ giấy chứng nhận độc thân từ năm 2017 rồi và hiện tại cũng không biết cô gái đang cư trú ở đâu nữa. Xin Luật sư tư vấn để tôi có thể đăng ký kết hôn.” (035******05)

Xem thêm: TƯ VẤN HÔN NHÂN – CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐỘ TUỔI KẾT HÔN

Tư vấn hôn nhân: việc cấp giấy chứng nhận độc thân để kết hôn

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Hôn nhân có nghĩa là một người đàn ông và một người phụ nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo Luật này về các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và pháp luật dân sự. Một cuộc hôn nhân không được đăng ký theo đúng quy định của pháp luật là không có giá trị pháp lý.

Theo Điều 17 và Điều 18 của Luật hộ tịch năm 2014, cơ quan đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của nam hoặc nữ.

Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như sau:

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Vì vậy, nếu bạn và cô gái bạn gái cũ kia chưa đăng ký kết hôn, bạn có thể đến Ủy ban Nhân dân nơi cô gái đó cư trú trước đó để yêu cầu xác nhận hai bạn chưa đăng ký kết hôn, để hoàn thành quá trình hủy bỏ giấy chứng nhận độc thân cũ và xin giấy chứng nhận mới để có thể đăng ký kết hôn.

Tư vấn giấy chứng nhân độc thân

Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn pháp lý là bao lâu?

“Chồng tôi đã mất hơn 5 năm trước, tôi ở vậy để nuôi con, bây giờ tôi có ý định làm kinh doanh bất động sản, và khi tôi phải làm thủ tục về đất đai, họ bảo tôi phải xin giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của tôi, cụ thể là giấy chứng nhận độc thân, vì vậy tôi đã định đi làm nhiều giấy chứng nhận đó, nhưng các con tôi nói rằng không thể vì nó sẽ không có giá trị sau này, vì vậy cho tôi hỏi : Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu? Làm giấy chứng nhận độc thân mất bao lâu? Xin giấy chứng nhận độc thân ở đâu?” (vi***********nh@gmail.com)

Xem thêm: TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH – PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN

Luật sư DFC xin tư vấn như sau:

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có các quy định về giá trị sử dụng giấy chứng nhận độc thân như sau:

  • Giấy chứng nhận độc thân có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày cấp.
  • Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng để kết hôn tại một cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại một cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc sử dụng nó cho các mục đích khác.
  • Giấy chứng nhận độc thân không có giá trị khi được sử dụng cho các mục đích khác với những mục đích được nêu trong giấy chứng nhận.

Như vậy, giấy chứng nhận độc thân sẽ có hiệu lực trong 06 tháng kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận độc thân không có giá trị khi được sử dụng cho các mục đích khác với những mục đích được nêu trong giấy chứng nhận.

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã nơi công dân Việt Nam thường trú sẽ cấp giấy chứng nhận này trong vòng 2 ngày kể từ ngày Sở tư pháp hoặc chủ tịch UBND ký cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.

Nếu một công dân Việt Nam không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký tạm thời sẽ cấp giấy chứng nhận độc thân.

Ly hôn rồi có được xin giấy chứng nhận độc thân nữa không?

“Xin chào anh chị Luật sư DFC, mình đã ly hôn và đã có được giấy chứng nhận ly hôn từ tòa án. Trước đó mình cũng đã xin cấp giấy chứng nhận độc thân lúc kết hôn rồi, bây giờ thì lại ly hôn và mình muốn kết hôn với người khác, vậy thì mình có quyền được xin cấp giấy chứng nhận độc thân lần thứ hai không? Xin hãy tư vấn giúp mình, mình cảm ơn ạ!” (van********888@gmail.com)

Luật sư DFC tư vấn:

Chào bạn, tôi xin tư vấn giúp bạn về vấn đề này như sau: Theo quy định của pháp luật thì: Nếu người nộp đơn xin làm giấy chứng nhận độc thân đang trong đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết, người nộp đơn đó phải xuất trình hoặc nộp kèm các tài liệu hợp lệ, có giá trị pháp lý để chứng minh.

Pháp luật cũng không có quy định rằng bạn chỉ được một lần cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cũng không giới hạn số lần xin cấp. Trong trường hợp của bạn, bạn đã ly hôn và muốn xin giấy chứng nhận độc thân để có thể kết hôn với người mới thì bạn phải nộp kèm bản án quyết định ly hôn có hiệu lực mà Tòa án đã trao cho bạn lúc trước đó.

Tại Thông tư 15/2015 cũng có hướng dẫn cách ghi vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Nếu trước đó đã đăng ký kết hôn, nhưng hiện tại đã ly hôn và chưa kết hôn thì hãy viết: “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.

Kết luận: Bạn hoàn toàn có thể làm giấy chứng nhận độc thân khi đã ly hôn, nhưng bạn cần mang kèm theo Bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án để có thể chứng minh và xin được giấy chứng nhận một cách nhanh nhất nhé. Xin chào.

Xem thêm: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ CỦA DFC


Hãy liên hệ với Văn Phòng Luật DFC – Phone: >>19006512<<
Email: thunodfc@gmail.com hoặc luatsudfc@gmail.com
VPMB: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
VPMN: Số 16, đường số 1, KDC Cityland, phường Tân Phú, quận 7, TPHCM

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *