“Chào luật sư DFC tôi có một số thắc mắc liên quan đến thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế nhờ luật sư tư vấn giúp. Năm 2009, tôi mua một thửa đất cho cha mẹ tôi ở và để cha mẹ tôi đứng tên trong sổ đỏ? Năm 2015, gia đình tôi tách hộ khẩu cho anh em ra ở riêng hết, chỉ còn tên cha mẹ và tôi ở trong khẩu tại địa chỉ của thửa đất này? Năm 2019, cha tôi đột ngột mất đi không để lại cái gì. Giờ đây mẹ tôi muốn làm giấy thừa kế tài sản từ cha mẹ sang con – sang cho tôi? Thì tôi phải làm những thủ tục sang tên sổ đỏ cho con như thế nào? Xin cảm ơn!”
Xem thêm: TƯ VẤN THỦ TỤC – QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Nội dung tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế
Cảm ơn luật sư Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Công ty luật DFC. Dựa trên những tình tiết mà bạn cung cấp chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
1. Xác định người thừa kế theo pháp luật và thỏa thuận phân chia di sản
Do sổ đỏ đứng tên người sử dụng là bố và mẹ anh nên ½ quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế và sẽ được phân chia theo pháp luật ( do không có di chúc của bố anh để lại) cụ thể:
Đối với ½ diện tích đất trên sổ đỏ là của mẹ anh, ½ diện tích trên sổ đỏ còn lại sẽ được coi là di sản và chia đều cho các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất Cụ thể:
Theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015: Sau khi thông báo về việc chia thừa kế hoặc di chúc, những người thừa kế có thể gặp nhau để thống nhất về những điều sau đây:
- Chỉ định người quản lý di sản, nhà phân phối bất động sản, xác định các quyền và nghĩa vụ của những người này, nếu người thừa kế di sản không được ghi rõ trong di chúc;
- Phương pháp phân chia di sản.
- Tất cả các thỏa thuận của người thừa kế phải được lập thành văn bản
Theo quy định của về người thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Những người thừa kế hàng thứ nhất theo pháp luật được quy định theo thứ tự vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất. “
Như vậy để được đứng tên trên sổ đỏ, anh phải được sự đồng thuận bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực của tất các thành viên gia đình thuộc hàng thừa kế thức nhất cụ thể, mẹ anh, anh chị em của anh và ông bà nội của anh (trong trường hợp ông bà còn sống). Đồng ý việc anh sẽ là người được hưởng toàn bộ ½ diện tích đất này và hợp đồng tặng cho của mẹ anh có công chứng đối với ½ thửa đất còn lại. Nếu các thành viên trong gia đình không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia thì phải yêu cầu tòa giải quyết việc phân chia di sản thừa kế căn cứ vào bản án hoặc quyết định giải quyết của tòa người được hưởng hiện vật là quyền sử dụng đất sẽ phải thành toán giá trị cho những người thừa kế khác và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho con.
2. Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho con
Thủ tục cần thiết để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất:
Bước 1. Gửi hồ sơ
Bạn có thể xin giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân xã nếu cần (xã, phường, thị trấn nơi có đất) hoặc chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai huyện.
Bước 2: Nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ vào sổ nhận hồ sơ và trả lại kết quả và bàn giao biên lai cho người nộp hồ sơ.
Trong trường hợp nhận hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
Trong thời gian này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ theo nhiệm vụ của họ để đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (phí sử dụng đất, phí đăng ký, phí cấp giấy chứng nhận, v.v.). Khi nhận được thông báo thanh toán, hãy thanh toán theo số lượng và thời hạn như thông báo và giữ các tài liệu thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận được Giấy chứng nhận.
Bước 4: Đưa ra kết quả
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình hoặc cá nhân, cơ quan đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin trong sổ địa chính và trao giấy chứng nhận cho người đã nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho người được cấp cho trường hợp nộp hồ sơ ở cấp xã.
Người được cấp giấy chứng nhận nhận lại bản gốc các giấy tờ đã xác nhận cấp giấy chứng nhận và giấy chứng nhận.