“Chào Luật sư DFC, tôi có một vấn đề quy định về lối đi chung nhờ luật sư tư vấn giùm tôi. Nhà tôi ở phía cuối lối đi chung ra đường lớn, từ lúc mua rẫy tới nay vẫn đi ra đường lớn bằng cái lối đi giáp với nhà hàng xóm đó, nhưng năm nay nhà đó lấy lại lối đi chung đó xây hàng rào để làm chăn nuôi làm nhà tôi không có lối đi ra đường lớn. Tôi có thỏa thuận với bên đó là chừa lối đi đó cho nhà tôi vì đây là lối đi chung có quy định trong bản đồ địa chính của xã chứ không phải đất của nhà đó nhưng nhà đó không chịu. Vậy luật sư cho tôi hỏi giờ tôi muốn kiện nhà đó thì phải làm thế nào, trình tự, thủ tục ra sao.”
Xem thêm: TƯ VẤN ĐẤT ĐAI – THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ THỪA KẾ CHO CON TRAI
TƯ VẤN ĐẤT ĐAI – TƯ VẤN QUY ĐỊNH VỀ LỐI ĐI RIÊNG
Luật sư DFC tư vấn về quy định về kích thước lối đi chung
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Tư vấn Luật DFC chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Trước tiên bạn lên Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn ở để hòa giải và việc hòa giải chỉ tiến hành khi có mặt của cả 2 bên, nếu vắng mặt 2 lần thì được xem là hòa giải không thành.
Theo khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 có Quy định khi tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể giải quyết được sẽ gửi đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
Nếu hòa giải không thành thì bạn sẽ thực hiện như sau:
– Nộp đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới tòa án nhân dân quận, huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết nến nhà bạn có” Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013” về mảnh đất có lối đi chung đó
– Nếu bạn không có Giấy chứng nhận hoặc 1 trong các giấy tờ đất quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013” về mảnh đất có lối đi chung đó thì sẽ chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân có thẩm quyền;
+ Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo luật tố tụng..
Trường hợp bạn lựa chọn giải quyết tranh chấp lối đi chung đó tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được giải quyết như sau: Nếu trường hợp của bạn là tranh chấp giữa một hộ gia đình hoặc một cá nhân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Cơ sở: Theo Điều 203 Luật đất đai 2013
Điều 203: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.