“Tư vấn giúp tôi về thủ tục xóa án tích. Tôi bị kết án 6 tháng tù vì tội đánh bạc. Và nay đã ra tù được hơn 1 năm. Vì vậy luật sư cho tôi hỏi, hiện tại tôi đã được xóa án tích chưa, theo Luật thì thủ tục và thời hạn xóa án tích là bao lâu? Mong được sự hỗ trợ của đội ngũ anh chị Luật sư DFC. Cảm ơn!” (hoa*******886@gmail.com)
Luật sư tư vấn Thủ tục xóa án tích
Theo Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hạn xóa án tích cụ thể như sau:
- Những người bị kết án được phép xóa án tích tại hồ sơ tội phạm của họ theo quy định tại Điều 70 đến 73 của Bộ luật này.
Một người mà bản án đã bị xóa được coi là chưa bị kết án.
- Những người bị kết án vì tội vô ý phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và những người được miễn hình phạt không được coi là bị kết án.
Ngoài ra, Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định:
- Đương nhiên, việc xóa án tích hình sự sẽ được áp dụng cho những người bị kết án không phải là tội phạm được quy định trong Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã hoàn toàn chấp hành hình phạt chính, thời gian thử thách hoặc quản chế Thời hạn thi hành án hết hạn và thời gian thử thách các điều kiện quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này được đáp ứng.
- Người bị kết án sẽ được đương nhiên xóa án tích, nếu sau khi hoàn thành bản án chính hoặc hết thời gian thử thách, anh ta/cô ta đã chấp hành hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời hạn sau:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
…
- Người bị kết án sẽ được đương nhiên xóa án tích, nếu sau khi hết thời hiệu thi hành án, họ không có hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Vì vậy, trong trường hợp này, bạn đã bị giam 6 tháng vì tội đánh bạc và bạn đã được ra tù cho đến nay hơn 1 năm và sau khi hoàn thành hình phạt, bạn không bị bắt vì tội này nữa, và nếu bạn không phạm tội mới, bạn sẽ được đương nhiên xóa án tích theo luật.
Không bồi thường thiệt hại có được xóa án tích không?
“Năm 2015, tôi bị kết án 2 năm vì tội trộm cắp tài sản và đã thi hành án xong, đến nay là đã 5 năm kể từ ngày bị kết án nhưng tôi chưa phạm tội mới gì. Vì vậy, tôi đã không bồi thường thiệt hại, thì tôi có được xóa án tích không?” (py**********c@gmail.com)
Luật sư tư vấn:
Tội trộm cắp tài sản là trường hợp sẽ được đương nhiên xóa án tích sau khi hoàn thành các hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không có hành vi phạm tội mới.
Căn cứ vào khoản 2, Điều 70 Bộ luật hình sự 2015, trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau:
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không được bồi thường thiệt hại (là một trong những quyết định của bản án), bạn chắc chắn sẽ không đủ điều kiện để xóa án tích.
Nộp đơn đề nghị xóa án tích ở đâu?
“Bác tôi trước bị đi tù vì tội đánh người gây thương tích, hiện đã ra tù đơn hơn 2 năm và chưa có tiền án tiền sự nào mới cả. Vậy cho tôi hỏi giờ bác tôi muốn nộp đơn xóa án tích thì phải nộp ở đâu?” (09******48)
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 2, Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan tiếp nhận và xử lý đơn xin xóa án tích được quy định như sau:
“Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.”
Như vậy, bác của bạn phải nộp một văn bản yêu cầu xóa án tích của chính quyền xã nơi bác của bạn cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bác của bạn làm việc và đến Tòa án xét xử sơ thẩm của bác bạn để làm thủ tục xóa án tích nhé.
Người có án tích có được cấp hộ chiếu không?
“Xin chào Luật sư DFC, tôi có một câu hỏi muốn hỏi: Tôi có thể xin cấp hộ chiếu nếu tôi có án tích không? Tôi có thể xin cấp hộ chiếu để xuất cảnh không? Xin tư vấn giúp tôi.” (tha**************@gmail.com).
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, mình xin phép được tư vấn về trường hợp này như sau:
Đầu tiên, theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì: trong hồ sơ xin cấp hộ chiếu không đề cập đến điều kiện người muốn xin cấp hộ chiếu phải xóa án tích.
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
Thứ hai, trường hợp công dân có án tích không thuộc loại không được phép xuất cảnh khỏi Việt Nam. Do đó, công dân hoàn toàn có thể xuất cảnh theo quy định của pháp luật, việc có tiền án tiền sự không ảnh hưởng đến việc xuất cảnh.
Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về trường hợp công dân Việt Nam không được xuất cảnh:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
=> Theo phân tích trên, người đã có án tích, chưa xóa án tích vẫn có thể hoàn thành thủ tục xin cấp hộ chiếu và xuất cảnh.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về một số câu hỏi mà quý vị và các bạn đã gửi tới Chuyên mục tư vấn luật hình sự của Công ty Luật DFC chúng tôi. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ dưới đây.