Tư Vấn Hôn Nhân – Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Như Thế Nào?

“Chào các Luật sư Công ty Luật DFC, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về việc này, vợ chồng tôi yêu nhau đã được hơn hai năm nhưng đến nay không thể sống chung được nữa vì chồng tôi không yêu thương mẹ con tôi lại còn hay chửi bới, đánh đập mẹ con tôi. Giờ tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Vậy bây giờ tôi muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương thì trình tự phải làm như thế nào? Các bước làm đơn ra sao? Thời gian giải quyết bao lâu? Và mức án phí ly hôn là bao nhiêu?”

Xem thêm: TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH: AI LÀ NGƯỜI NỘP TIỀN ÁN PHÍ LY HÔN

Luật sư DFC tư vấn Thủ tục đơn phương ly hôn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới chúng tôi, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Các bước làm thủ tục ly hôn đơn phương:

Bước 1: Bạn nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu pháp lý của Tòa án trong vòng 05 ngày làm việc, Tòa án kiểm tra đơn và đưa ra thông báo thanh toán tạm ứng án phí tòa án cho bạn;

Bước 3: Bạn trả tiền tạm ứng án phí sơ thẩm tại Phòng Thi hành án của Tòa án Quận/Huyện và trả lại biên lai lệ phí tòa án cho Tòa án;

Bước 4: Trong vòng 15 ngày làm việc, Tòa án mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong vòng 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành công, quyết định ly hôn sẽ không thay đổi. Nếu các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn.

Thời gian giải quyết các thủ tục ly hôn đơn phương:

Nếu giải quyết ly hôn đơn phương tại cấp sơ thẩm thì thời gian khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp về tài sản và phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

Nếu giải quyết ly hôn đơn phương tại cấp phúc thẩm thì thời gian từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương 19006512

Mức án phí ly hôn

Mức án phí ly hôn sẽ tùy vào bạn có tài sản hay không cụ thể:

  • Án phí cho một vụ việc ly hôn là: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản. 
  • Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì mức án phí được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp như sau:
  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.


Tư vấn thủ tục ly hôn với chồng bị bệnh tâm thần

“Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giùm tôi vụ ly hôn. Chuyện là chồng tôi bị bệnh tâm thần 3 năm nay rồi và chúng tôi cũng chưa có con với nhau, giờ tôi muốn ly hôn liệu rằng có được không, tôi không cần chia tài sản gì cả, nếu được thì hồ sơ gồm những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất là như thế nào? Và đi tới đâu để được gải quyết?”

Xem thêm: TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH – PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật DFC, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Vì pháp luật không có trường hợp cấm không được ly hôn khi người còn lại bị bệnh tâm thần với lại nếu căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình thì bạn vẫn có thể ly hôn với chồng của bạn.

Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Thứ hai: Bạn muốn ly hôn trước tiên bạn phải chứng minh được chồng bạn là người bị mất năng lực hành vi dân sự bằng cách làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố rằng chồng bạn đã mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015, tuyên bố một người đã mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần thì bạn cần phải có tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo như kết luận giám định pháp y tâm thần.

 Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền lợi, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”

Về đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo quy định tại khoản 2 Điều 362 thì đơn yêu cầu có các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vấn đề dân sự;
  • Tên và địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ email (nếu có) của người yêu cầu;
  • Các vấn đề cụ thể được Tòa án yêu cầu giải quyết và lý do, mục đích và căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề dân sự đó;
  • Tên và địa chỉ của những người liên quan đến việc giải quyết các vấn đề dân sự đó (nếu có);
  • Các thông tin khác mà người khởi kiện thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
  • Người yêu cầu là cá nhân phải ký hoặc điểm dấu vân tay; nếu họ là cơ quan hoặc tổ chức, đại diện hợp pháp của các cơ quan hoặc tổ chức đó phải ký và đóng dấu vào cuối đơn; Trong trường hợp tổ chức yêu cầu là một doanh nghiệp, việc sử dụng con dấu phải tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp.

Thứ ba: Sau khi có quyết định tuyên bố chồng bạn bị mất năng lực hành vi dân sự thì bạn làm hồ sơ ly hôn, hồ sơ đối với trường hợp của bạn gồm có:

  • Đơn xin giải quyết ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ chồng (bản sao có công chứng / chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có công chứng / chứng thực);
  • Giấy chứng nhận xác nhận bệnh tâm thần của chồng bạn hoặc quyết định của tòa án tuyên bố chồng bạn không có khả năng thực hiện hành vi dân sự.

Sau khi làm xong hồ sơ bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân huyện nơi bạn và chồng bạn cư trú để Tòa án xem xét và thụ lý giải quyết theo thủ tục chung, đối với trường hợp của bạn thì sẽ không cần phải hòa giải.


Tư vấn ly hôn vì chồng mất tích, không tìm thấy

“Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về chuyện ly hôn. Chuyện là vợ chồng tôi hay bất hòa với nhau trong một lần cãi vã chồng tôi bỏ đi biền biệt từ đó tới nay 3 năm rồi. Tôi và cả bên nội, ngoại không liên lạc được với chồng tôi, hiện giờ không rõ đang ở đâu còn sống hay đã chết. Tôi có thông báo và nhờ người tìm kiếm nhưng vẫn không tìm thấy chồng tôi. Bây giờ tôi muốn ly hôn  đơn phương có được không. Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Và nộp hồ sơ ở đâu? Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương như nào?”

Luật sư DFC tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật DFC, với câu hỏi của bạn về thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào chúng tôi sẽ trả lời như sau:

Theo điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo như khoản 1 Điều 51 nêu trên thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nhưng theo Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là nơi bị đơn cư trú tức là nơi chồng bạn cư trú, làm việc. Vì hiện tại bạn không biết rõ nơi chồng bạn cư trú, làm việc. Nếu bạn nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án chỗ bạn cư trú thì Tòa án sẽ không giải quyết nên cách tốt nhất bạn muốn ly hôn để được Tòa án giải quyết thì bạn nên làm đơn yêu cầu tuyên bố chồng của bạn bị mất tích và sau đó làm đơn yêu cầu xin ly hôn theo khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mà tôi đã đề cập ở trên.

Theo khoản 1 Điều 68 BLDS 2015 bạn đủ điều kiện để yêu cầu tòa án tuyên bố chồng bạn bị mất tích

Điều 68 : Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Sau khi bạn làm đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích, đợi tòa án công bố kết quả rồi bạn làm đơn yêu cầu Tòa án nơi tuyên bố chồng bạn mất tích giải quyết ly hôn theo khoản 2 Điều 56 luật hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 2 Điều 68 BLDS 2015.

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn xin ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của người yêu cầu ly hôn, sổ hộ khẩu ( Bản sao có chứng thực trong thời hạn 03 tháng);
  • Giấy khai sinh của các con ( Bản sao );
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi nếu bạn có vướng mắc gì thêm xin liên hệ lại với Luật sư DFC chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006512.


Hãy liên hệ với Văn Phòng Luật Sư DFC – Phone: 1900.6512
Email: thunodfc@gmail.com hoặc luatsudfc@gmail.com
VPMB: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
VPMN: Số 16, đường số 1, KDC Cityland, phường Tân Phú, quận 7, TPHCM

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *