Con chào luật sư DFC ạ, con muốn hỏi về độ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam là bao nhiêu, cách tính độ tuổi kết hôn như thế nào, con là nữ sinh ngày 20/9/2002 giờ con muốn đăng ký kết hôn có được không ạ. Nhờ luật sư tư vấn giúp con với ạ, con xin chân thành cảm ơn.

Luật sư DFC trả lời về quy định độ tuổi kết hôn
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Văn Phòng Tư Vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình DFC, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về độ tuổi kết hôn của nam và nữ:
Điều 8: Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo quy định trên thì độ tuổi kết hôn đối với nam từ đủ 20 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp của bạn nữ sinh ngày 20/9/2002 thì tới ngày 20/9/2020 thì bạn mới đủ độ tuổi đăng ký kết hôn bạn nha.
Tư Vấn Giúp Con Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn
Chào luật sư, cho con hỏi về độ tuổi được kết hôn năm nay, con 22 tuổi bạn gái con năm nay 17 tuổi vậy bạn gái con đã đủ tuổi đăng kí kết hôn chưa, và tụi con cần đáp ứng điều kiện gì nữa không, nếu đủ rồi con phải làm thủ tục gì, cần những giấy tờ gì và đi tới đâu để đăng kí kết hôn. Luật sư tư vấn giúp con xin chân thành cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Thứ nhất: Về độ tuổi kết hôn của nữ, theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Tôi đã đề cập ở trên)
Thứ hai: Thủ tục đăng kí kết hôn và thẩm quyền
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Trong đó, Nơi cư trú của công dân được giải thích cụ thể tại Điều 12 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:
“Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.”
Theo như quy định trên, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong các bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Về thủ tục đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn.
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, hai bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết nộp tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi Công chức Tư pháp – hộ tịch nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Trong trường hợp cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai người, thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn không quá 5 ngày làm việc.
Những Trường Hợp Cấm Kết Hôn Là Những Trường Hợp Nào?
Xin chào công ty luật tư vấn DFC, em có một vấn đề nhờ luật sư tư vấn. Em và bạn gái em yêu nhau được 2 năm, tụi em muốn tiến tới hôn nhân nhưng em vô tình biết được em và bạn gái em có quan hệ họ hàng, tức là má của bà nội em và má của bà nội cô ấy là hai chị em ruột. Cho em hỏi tụi em là đời thứ mấy, liệu tụi em có được kết hôn không? Em rất hoang mang không biết phải nên làm như thế nào, nhờ luật sư tư vấn cho em vấn đề này, em rất chân thành cảm ơn ạ.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định các trường hợp cấm kết hôn như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Căn cứ tại điểm d nêu trên thì những người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời không được kết hôn với nhau.
Mặt khác, theo khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình thì:
“Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.”
Và theo khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba”.
Theo như quy định nêu trên thì bạn và bạn gái bạn là đời thứ 5 nên việc kết hôn sẽ không bị cấm. Nếu bạn và bạn gái bạn đủ tuổi kết hôn, đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm của pháp luật thì hai bạn có thể đi đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật không cấm các bạn kết hôn, nhưng còn tùy thuộc vào gia đình hai bạn có cho phép kết hôn hay không, bạn nên nói rõ quan hệ của hai bạn với gia đình hai bên để có hướng giải quyết tốt.